Chữa khỏi bệnh gai cột sống từ bài thuốc gia truyền

Gai cột sống là căn bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở tuổi trung niên.

Chấm dứt bệnh tiểu đường từ thảo dược Việt Nam

Bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường là một trong những căn bệnh được xếp vào hàng nguy hiểm và đang phổ nhất hiện nay.

Bí kíp hơn 20.000 người khỏi bệnh thoát vị đĩa đệm

Liệu trong thực tế hiện nay có sản phẩm nào chữa dứt điểm bệnh thoát vị đĩa đệm? Đây chính là câu hỏi của nhiều người đang mắc phải căn bệnh này.

Bài thuốc bí truyền từ cây mướp đắng trị khỏi bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường tuyp 2 và tiểu đường tuyp 1 là căn bệnh phổ biến hiện nay. Số người mắc bệnh tiểu đường đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng tại Việt Nam.

Cơ hội mới cho bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm

Phải đối mặt với những cơn đau dai dẳng mà dùng quá nhiều sản phẩm nhưng không mang lại giá trị. Nhiều bệnh nhân đã cảm thấy mất lòng tin vào việc chữa khỏi bệnh thoát vị đĩa đệm.

Thứ Tư, 29 tháng 2, 2012

Dấu hiệu nhận biết bệnh gai cột sống, cách điều trị

Gai cột sống là bệnh do sự phát triển của xương, sụn đã bị thoái hóa. Gai cột sống xuất hiện ở xung quanh khớp xương và đĩa liên sống
Gai cột sống do sự hóa già của xương và sụn và bản thân gai không gây đau. Nhưng khi giai cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh gây nên các cơn đau cho người bệnh

1. Dấu hiệu nhận biết

Đa số bệnh nhân bị gai cột sống sống chung hòa bình với gai. Nhưng lại có khoảng 42% những trường hợp gai này một lúc nào đó có thể đưa tới những triệu chứng đau, lưng, cổ, sau đó lan ra tứ chi, làm yếu bàn tay, bàn chân. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do:

- Gai cọ xát với xương khác hoặc các phần mềm ở xung quanh như dây chằng, rễ dây thần kinh gây nên các cơn đau cho người bệnh. Nếu gai chèn ép các dây thần kinh, người bệnh sẽ bị những cảm giác đau ở tay và chân, cơ bắp yếu. Nếu ống tủy bị quá thu hẹp, bệnh nhân sẽ có rối loạn đại tiểu tiện, mất cảm giác.

- Vùng thường xuất hiện các cơn đau thường là nhưng vùng hoạt động nhiều như vùng cổ và thắt lưng. Và cơn đau xuất hiện khi bệnh nhân hoạt động như: đi, đứng ,… Cơn đau tăng khi cử động, giảm khi nghĩ ngơi. Vì vậy, khi người bệnh bị đau những vùng này sẽ giới hạn cử động ở các phần này.

- Đối với những người bị gai đốt sống cổ thì triệu chứng thường là đau lan xuống vai thường kèm theo nhức đầu.

- Đối với những người bị gai đốt sống thắt lưng thì cơn đau lan xuống lưng và chân.

Dấu hiệu nhận biết bệnh gai cột sống cũng tương tự như ở các bệnh chấn thương lưng, viêm thấp khớp,đứt đĩa liên sống, đau thần kinh tọa. Vì vậy, khi xuất hiện những dấu hiệu trên, người bệnh cần đến ngay trung tâm y tế để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời, giúp tiết kiệm được chi phí, đề phòng được những biến chứng xấu có thể xảy ra.
2. Cách điều trị

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh mà có những cách điều trị khác nhau: nếu có gai nhưng không gây đau thì không điều trị. Xu hướng điều trị của bệnh gai cột sống là điều trị bảo tồn, và sẽ cắt bỏ gai khi thật cần thiết nhưng gai vẫn có thể mọc lại.
Không xâm lấn, phẫu thuật:

- Việc cần làm đầu tiên của người bệnh là nghĩ ngơi, tránh làm việc nặng, giảm áp lực lên các vùng bị đau. Có thể dùng các loại thuốc giảm đau để giảm triệu chứng đau, kết hợp với phương pháp châm cứu, vật lý trị liệu, tập thể dục thường xuyên. Thực hiện các biện pháp mát-xa, vật lý trị liệu bằng hồng ngoại, sóng ngắn, điện xung, tập phục hồi chức năng cho các vùng bị hạn chế tầm vận động do cơn đau.

- Nên tập các môn thể thao dưới nước như bơi lội, aerobic để giúp giảm sức nặng của cơ thể. Yoga cũng là một phương pháp giúp giảm trọng lượng cơ thể lên phần đốt sống bệnh, đồng thời làm thư giãn vùng cơ bị ảnh hưởng.

- Duy trì cân nặng ở mức vừa phải.
Điều trị phẫu thuật:

- Là biện pháp cuối cùng được nghĩ đến khi người bệnh bị đau nghiêm trọng,mãn tính, khi có sự chèn ép vào tủy, làm hẹp ống tủy hoặc các rễ thần kinh ở cột sống gây nên các hiện tượng rối loạn đại tiểu tiện, mất cảm giác.

Thứ Ba, 28 tháng 2, 2012

Nguyên nhân và ảnh hưởng của thoát vị đĩa đệm

Đĩa đệm là một bộ phận nằm ở giữa liên đốt sống cấu tạo là những bao sơ dày chắc bao bọc một lớp nhầy bên trong có chức năng co dãn, chống sóc để cột sống hoạt động dễ dàng. Khi các bao sơ này bị rách các lớp nhân nhầy thoát ra ngoài đó là bệnh thoát vị đĩa đệm.

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm

Có nhiều nguyên nhân gây nên thoát vị đĩa đệm cột sống.
- Nguyên nhân đầu tiên gây thoát vị đĩa đệm là các chấn thương cột sống do tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động.
- Nhiều thói quen sinh hoạt lao động hàng ngày cũng ảnh hưởng xấu tới xương khớp như tư thế ngồi làm việc không đúng cách gây cong vẹo cột sống, tập thể dục không đúng cách gây thoái hoá khớp, trật khớp.
- Các bệnh lý cột sống bẩm sinh hay mắc phải như gai đôi cột sống, gù vẹo, thoái hóa cột sống cũng là các yếu tố thuận lợi gây bệnh.
- Những người ở độ tuổi từ 30 đến 50 là có nguy cơ bị thoát vị cao nhất do những thành phần nước và đàn hồi bên trong nhân tủy sẽ giảm đi theo tuổi.
- Bệnh thường gặp với những người trên 30 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân nhày có thể bị khô, vòng sụn bên ngoài xơ hóa, rạn nứt và có thể rách. Trên cơ sở đó nếu có một lực tác động mạnh vào cột sống (chấn thương, gắng sức…), nhân nhày có thể qua chỗ rách của đĩa đệm thoát vị ra ngoài chui vào ống sống, chèn ép rễ thần kinh gây đau cột sống.
- Thoái hóa đĩa đệm cũng có thể do nguyên nhân di truyền. Nếu bố mẹ có đĩa đệm yếu do bất thường về cấu trúc thì con cái cũng dễ bị thoát vị đĩa đệm.

Ảnh hưởng của thoát vị đĩa đệm

- Thoát vị đĩa đệm có thể để lại những hậu quả và những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
- Bệnh nhân có thể bị tàn phế suốt đời do bị liệt trong trường hợp đĩa đệm thoát vị chèn ép tuỷ cổ.
- Khi bị chèn ép các dây thần kinh vùng thắt lưng cùng, bệnh nhân có thể bị chứng đại tiểu tiện không tự chủ do rối loạn cơ tròn.
- Ngoài ra bệnh nhân bị teo cơ các chi nhanh chóng, khiến sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí mất khả năng lao động.
- Lao động và làm việc khó khăn ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, chưa kể những tốn kém do chi phí điều trị.
- Thoát vị đĩa đệm ảnh hưởng đến dây thần kinh. Đau rễ thần kinh phản ánh một quá trình tổn thương kích thích rễ thần kinh do chèn ép cơ học, xuất hiện sau giai đoạn đau thắt lưng cục bộ, đau tăng lên khi đi lại, đứng lâu, ngồi lâu. Đau dội mạnh lên khi ho, hắt hơi, rặn đại tiện.
- Rối loạn cảm giác thường gặp là giảm cảm giác nông (nóng, lạnh, xúc giác) ở những khu vực khoang da tương ứng với rễ thần kinh bị tổn thương. Đây là biểu hiện mức độ tổn thương sâu sắc của rễ thần kinh.
- Hội chứng đau khập khễnh cách hồi: Là một dạng đau rễ thần kinh ngắt quảng, nó xuất hiện khi đi được một đoạn làm bệnh nhân phải dừng lại để nghỉ. Khi đi tiếp một đoạn nữa, đau lại xuất hiện, buộc bệnh nhân phải nằm nghỉ.
- Rối loạn vận động: bại và liệt cơ ở hai chân do rễ thần kinh chi phối bao gồm rối loạn cơ thắt: trong tổn thương các rễ vùng xương cùng có biểu hiện lúc đầu bí tiểu sau đái dầm dề, luôn luôn có nước tiểu chảy rỉ ra một cách thụ động do liệt cơ thắt kiểu ngoại vi không giữ được nước tiểu.

Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2012

Bệnh đau lưng nguyên nhân do đâu?

Bệnh đau lưng là một bệnh phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Đau lưng có nhiều nguyên nhân có thể là do cột sống bị thoái hoá, do bị bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, hoặc do lao động và làm việc không đúng tư thế…Dưới đây là một số nguyên nhân chính gây nên bệnh đau lưng.

1. Căng cơ

Căng cơ thường xảy ra do mang vác những vật nặng hay bị ngã. Một số trường hợp bệnh nặng khi chúng ta có những hoạt động nhẹ, đứng lên, ngồi xuống cũng gây căng cơ. Khi các sợi cơ hoặc dây chằng vùng lưng bị rách có thể bị viêm, khi đó các vùng cơ thắt lưng bị co gây đau dữ dội vùng thắt lưng và khó khăn cho việc di chuyển.

Đa số những hiện tượng đau thắt lưng cấp tính đều do tổn thương cơ hoặc dây chằng vùng thắt lưng. Căng cơ xảy ra khi cơ bị căng quá mức hoặc do tổn thương các sợi cơ.

2. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm là do các tư thế ngồi, tư thế lao động của bạn không đúng. Đau thường xuất hiện khi ta nhấc vật nặng sai tư thế. Tuổi tác và các bệnh lý cột sống bẩm sinh hay mắc phải như gai đôi cột sống, gù vẹo, thoái hóa cột sống cũng là các tác nhân gây bệnh.

Cần chú ý rằng tổn thương đĩa đệm cũng có thể do nguyên nhân di truyền. Nếu bố mẹ có đĩa đệm yếu do bất thường về cấu trúc thì con cái cũng dễ bị thoát vị đĩa đệm.

3. Đau lưng do dây thần kinh tọa

Mang vác nặng là một trong những nguyên nhân chính gây nên bệnh đau dây thần kinh tọa. Dây thần kinh tọa (còn gọi là thần kinh hông, thần kinh ngồi,..) là dây thần kinh lớn và dài nhất trong thân người, chạy từ chậu hông xuống giữa đùi sau, xuống khoeo chân rồi chia làm hai nhánh, chạy xuống bàn chân.

Triệu chứng khi bị đau lưng do dây thần kinh toạ là đau lưng giữa hay lệch một bên, càng đau hơn khi cúi xuống hay khi bị xóc người (qua ổ gà, vấp vào đá).

Cảm giác đau lan xuống, lệch sang một bên mông, xuống đùi, khoeo, gót chân. Hoặc thấy đau ngược lại, từ gót chân lên. Nhói lưng khi ho, khi hắt xì, khi cười. Cột sống cứng đờ, bị đau khi nghiêng người. Teo cơ bên chân đau.

Càng ngày càng khó cúi người xuống. thấy có những triệu chứng trên, bạn nên đi khám ngay, vì điều trị sớm sẽ tránh được nhiều phiền toái.

Thứ Tư, 22 tháng 2, 2012

Các dấu hiệu mắc bệnh thoát vị đĩa đệm

Các dấu hiệu mắc bệnh thoát vị đĩa đệm hầu như rất mơ hồ, đôi khi chúng ta nghĩ chỉ là những cơn đau lưng, đau mông đột đơn giản nhưng thực tế những triệu chứng đấy báo hiệu giai đoạn đầu của thoát vị đĩa đệm. 

Sau đây là một số dấu hiệu thường gặp bạn nên lưu ý.

Sau khi bị trượt ngã đập mông xuống đất, sau một khuân vác nặng, sau một cúi gập lưng đột ngột, người bệnh thường triệu chứng sau:

1. Triệu chứng đau
Đau là dấu hiệu lúc nào cũng có và xuất hiện đầu tiên nhất, đau có thể từ cột sống cổ xuống hai tay hoặc đau từ cột sống thắt lưng xuống hai chi dưới, đau giống như kéo căng một sợi dây, đau liên tục khi đứng khi đi có thể giảm khi nằm nghỉ nhưng không bớt hẳn, đau không giảm khi uống thuốc.


2. Triệu chứng tê bì
Tê tùy vị trí rễ thần kinh bị chèn ép, như tê mặt ngoài bàn chân và gót chân, mặt ngoài bắp chân hoặc mu bàn chân, mặt trước xương chày, mặt trước đùi.

Cảm giác tê bì có thể có hoặc không thường xuất hiện sau đau.

3. Triệu chứng teo cơ, yếu liệt
Đây là triệu chứng thường xuất hiện muộn nhất sau một thời gian khá dài bạn có thể nhận thấy một tay, một chân hay hai tay hai chân teo nhỏ làm đi lại khó khăn, lâu hơn nữa có thể bạn sẽ không đi lại được.

Nếu tất cả những triệu chứng trên rõ ràng thì có thể không cần kiểm tra thêm trong thời gian ban đầu. Đôi khi có thể làm thêm một số cận lâm sàng như MRI hoặc CT được dùng để củng cố chẩn đoán.

4. Các triệu chứng của một đĩa đệm thoát vị:
Có thể có một đĩa đệm thoát vị mà không biết – hoặc đĩa đệm thoát vị phồng đôi khi hiển thị trên hình ảnh sống của những người không có triệu chứng của một vấn đề đĩa. Nhưng một số đĩa đệm thoát vị có thể đau đớn. Các dấu hiệu và triệu chứng thông thường nhất của một đĩa đệm thoát vị là:
- Đau thần kinh tọa, Đôi khi có cảm giác kiến bò và tê, bắt đầu vào mông kéo dài xuống phía sau hoặc bên cạnh một chân.
- Đau, tê hay yếu ở lưng dưới và một chân, hoặc ở cổ, ngực, vai hoặc cánh tay.
- Đau lưng hay đau chân nặng hơn khi ngồi, ho hoặc hắt hơi.

Chủ Nhật, 19 tháng 2, 2012

Kết hợp vật lý trị liệu và tập luyện chữa thoát vị đĩa đệm

Thóat vị đĩa đệm là một bệnh liên quan đến cột sống thoái hóa. Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh mà có phương pháp điều trị phù hợp. Bạn có thể áp dụng phương pháp điều trị bằng vật lý trị liệu kết hợp với một số động tác thể dục dưới đây.

Phương pháp điều trị bằng vật lý trị liệu

Với phương pháp này các chuyên viên vật lý trị liệu sẽ cho người bệnh kéo giãn cột sống. Tùy theo trọng lượng người bệnh và tình trạng cấp tính hay mãn tính mà cho kéo giãn ngắt quãng hay liên tục.


Các phương pháp điều trị giảm đau bao gồm chiếu thấu nhiệt vi sóng, dùng một số dòng điện giảm đau như dòng giao thoa, dòng ten, siêu âm giảm đau và giảm co cứng cơ, chiếu đèn hồng ngoại. Đặc biệt, người bệnh sẽ được hướng dẫn các bài tập kéo giãn cột sống để tạo thuận lợi cho đĩa đệm trở về vị trí cũ, các bài tập mạnh cơ lưng, cơ bụng để giữ vững cột sống.

Sau khi đĩa đệm trở về vị trí cũ, người bệnh sẽ không còn cảm giác tê, đau nhức hay khó chịu. Người bệnh vẫn có thể lao động nặng nhưng cần chú ý tránh các tư thế xấu, khi khiêng đồ vật nặng phải hạ hai chân (vị trí như đứng tấn), khi nhặt đồ vật rơi xuống đất cần bước một chân trước một chân sau rồi hạ thấp hai đầu gối dùng tay lấy đồ vật, cố gắng giữ lưng luôn ở vị thế thẳng.

Các bài tập kéo giãn cột sống, bài tập mạnh cơ lưng, cơ bụng


Động tác 1: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối một chân, hai tay đan chéo ép chân sát bụng, giữ lại 10 giây rồi đổi bên, lặp lại mỗi bên 15 lần.

Động tác 2: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối hai chân, hai tay đan chéo ép chân sát bụng, giữ lại 10 giây, nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 3: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối hai chân, hai bàn chân vẫn còn chạm đất, ấn lưng xuống nệm, giữ lại 10 giây, nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 4: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối hai chân, hai bàn chân vẫn còn chạm đất, nâng mông cao khỏi nệm, giữ 10 giây, nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 5: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối hai chân, hai bàn chân vẫn còn chạm đất, hai khuỷu tay chống xuống nệm, người bệnh ưỡn ngực và ưỡn cổ ra sau, giữ lại lúc nào thấy hơi khó chịu nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 6: Người bệnh nằm ngửa, hai chân đạp thành vòng tròn trên không như đạp xe đạp, lúc nào mỏi thì nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 7: Người bệnh nằm ngửa, gập hông gập gối hai chân, hai tay đặt trên hai đầu gối, hai chân cố gắng co lên, đồng thời hai tay đẩy xuống, gồng cơ giữ lại 10 giây, nghỉ rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 8: Người bệnh quỳ gối và chống hai tay xuống nệm (tư thế quỳ 4 điểm), lưng cong lên như lưng con mèo, giữ lại 10 giây rồi hạ lưng xuống, lặp lại 15 lần.

Động tác 9: Người bệnh quỳ gối và chống hai tay xuống nệm (tư thế quỳ 4 điểm), hạ từ từ hai mông chạm gót chân rồi giữ lại, hai tay cố gắng bò thẳng về phía trước, lúc nào mỏi thì nâng mông lên rồi lặp lại 15 lần.

Động tác 10: Người bệnh quỳ gối và chống hai tay xuống nệm (tư thế quỳ 4 điểm), tay bên phải giơ thẳng về trước kết hợp với chân bên trái duỗi ra sau giữ lại 10 giây rồi đổi bên, lặp lại 15 lần.

Làm 10 động tác thì được tính một đợt, mỗi ngày người bệnh có thể làm từ 23 đợt tùy theo tình trạng sức khỏe. Nếu động tác nào gây đau hay khó chịu thì ngưng động tác đó và báo cho chuyên viên vật lý trị liệu. Sau khi hết tê hay đau, người bệnh nên tiếp tục duy trì các bài tập để giúp cột sống vững chắc hơn.

Thứ Hai, 13 tháng 2, 2012

Có nên tập thể dục khi bị đau lưng

Khi bị đau lưng bạn thường được khuyên là nên nằm xuống sao cho lưng thẳng không được vận động. Nhưng theo các chuyên gia xương khớp tại Canada khuyến cáo nếu bạn nằm bất động khi bị bệnh đau lưng chỉ khiến tình trạng càng thêm tồi tệ.

Nghiên cứu gần đây nhất của các chuyên gia xương khớp ở Canada đã theo giỏi 240 bệnh nhân bị bệnh đau lưng mạn tính. Những người này đã được chia thành 4 nhóm và được theo dõi liên tục trong 16 tuần. Một nhóm không luyện tập gì cả trong khi các nhóm khác thì sẽ có các bài tập với thời lượng lần lượt là 2, 3 và 4 ngày/tuần.

Mức độ đau giảm 28% ở nhóm luyện tập 4 ngày/tuần, 18% ở nhóm 3 ngày/tuần và 14% ở nhóm 2 ngày/tuần. Về chất lượng sống, tùy theo mức độ luyện tập mà tăng 28%, 22% và 16%. Trong khi nhóm không tập luyện gì thì chẳng có bất cứ sự thay đổi nào.

Trợ giảng cho giáo sư, ông Robert Kell, ĐH Alberta (Canada) cho biết ” Nếu một người bị đau lưng mà ít vận động thể lực dù đã nghỉ ngơi như hướng dẫn thì lưng họ vẫn đau và không thấy sự tiến triển nào. Bởi vì các cơ lưng của họ ngày càng già yếu đi khi họ không chịu vận động mà cứ nằm nguyên một chỗ như vậy. Thẳng thắn mà nói thì nghỉ ngơi chỉ làm tình trạng đau lưng thêm tồi tệ.”

Thể dục như thế nào để chữa đau lưng?



Bơi lội là môn thể dục tốt cho người đau lưng

Tập luyện thể dục chữa bệnh đau lưng là biện pháp dễ thực hiện nhưng đòi hỏi sự quyết tâm, kiên trì tập luyện theo sự chỉ định, hướng dẫn của thầy thuốc.

Tập luyện phải theo nguyên tắc là thong thả, nhẹ nhàng, không gây đau. Tập đúng động tác, kết hợp thở sâu, nhịp nhàng, nâng dần cường độ để tăng tính linh hoạt của cột sống, sức mạnh của các khối cơ và dây chằng ở vùng lưng, tạo sự cân bằng các tư thế cột sống, giảm dần cảm giác đau.

Giai đoạn đầu, có thể kết hợp dùng thuốc giảm đau, sau đó bỏ thuốc, chỉ kết hợp tập luyện và xoa bóp.

Thời gian đầu, tập các bài kéo giãn và tăng độ linh hoạt của các khớp cột sống; sau khi cảm giác đau giảm hay biến mất thì tập các bài củng cố cơ và dây chằng ở vùng lưng.

Sau một thời gian tập các bài tập thể dục chữa bệnh thường xuyên, sức khỏe đã có sự cải thiện nhất định, triệu chứng đau lưng giảm nhiều thì có thể kết hợp với tập bơi, đi bộ nhanh hay đi bộ nhanh kết hợp luân phiên chạy bước nhỏ.

Trong đó, tập bơi là phương pháp tập luyện phù hợp nhất vì ở những người đau thắt lưng do bệnh lý, việc tập đi bộ nhanh hay chạy bước nhỏ làm gia tăng gánh nặng đối với các khớp và có thể làm cho tình trạng bệnh lý ở các khớp cột sống trầm trọng hơn.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ dành cho những bệnh nhân bị đau lưng mãn. Những người này có biểu hiện bệnh rất rõ ràng (chẳng hạn như bị trượt đĩa đệm) nên thường phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, thường là nghỉ ngơi và xoa bóp vật lý trị liệu.

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2012

Các phương pháp điều trị bệnh đau lưng

Bệnh đau lưng do nhiều nguyên nhân gây ra, vì vậy cần phải tìm hiểu kĩ đâu là nguyên nhân gây bệnh mới có biện pháp điều trị phù hợp. Trừ các trường hợp đau lưng đặc biệt bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau đây để  điều trị bệnh đau lưng.


Các biện pháp điều trị

Phương pháp vật lý trị liệu : rất có hiệu quả trong chứng đau lưng, chẳng hạn như xoa bóp, nắn khớp, chiếu tia hồng ngoại, châm tê tại chỗ, chườm nóng (ngải cứu + muối) … Việc áp dụng các phương pháp trên cần có sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa. Ngoài ra, có thể giảm đau lưng bằng cách dùng áo nịt và đai lưng.

Có thể giảm đau bằng cách làm cho người nóng lên: Dùng các loại dầu hay thuốc dạng kem bôi ngoài da. Khi cần, có thể sử dụng  các  dạng thuốc giảm đau kháng viêm hoặc thuốc chống co cơ với sự hướng dẫn của bác sĩ.

Phẫu thuật đĩa đệm: là phương pháp chữa bệnh triệt để và cuối cùng, được áp dụng khi các phương pháp trên không hiệu quả.

Đau lưng do lao, do nhiễm trùng đường tiết niệu, đường mật: Cần phải chữa nguyên nhân. Đau lưng thường, kể cả đau lưng ở phụ nữ có thai có thể chữa bằng cách sửa lại thói quen đứng, ngồi thẳng lưng hoặc nằm trên phản, giường cứng, không nằm đệm hoặc võng, thường xuyên tập luyện hoặc dùng châm cứu, bấm huyệt.

Đau lưng do giãn dây chằng hoặc nghi trượt đĩa đệm : Để người bệnh nằm ngửa, bất động trong vài ngày, nên kê đệm ở chỗ khoeo chân và lưng, nên dùng các thuốc giảm đau uống kèm theo đắp khăn nóng.

Người bị đau thắt lưng : Nên nằm ngửa, người hơi ưỡn, hai gối co. Khi bị đau đột ngột, dữ dội, nên nghỉ ngơi tuyệt đối. Nếu đau mạn tính, dai dẳng, nên hạn chế làm việc nặng, nghỉ ngơi nhiều hơn. Không nên hoạt động sớm khi cơn đau mới thuyên giảm.

Thứ Bảy, 4 tháng 2, 2012

Chế độ ăn uống sinh hoạt cho người bị bệnh viêm khớp

1. Chế độ ăn uống 
- Ăn nhiều các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, khẩu phần ăn luôn đảm bảo đủ thịt, cá, trứng, sữa. Không nên kiêng khem quá mức (chỉ kiêng những thực phẩm do bác sĩ chỉ định).

>> THUỐC CHỮA BỆNH VIÊM KHỚP HIỆU QUẢ
>> ĐỊA CHỈ CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP TỐT VÀ HIỆU QUẢ NHẤT
>> CÁCH CHỮA BỆNH ĐAU KHỚP GỐI ĐÚNG CÁCH



- Dùng nhiều các thực phẩm giàu axit béo omega-3, chất này có tác dụng ngăn chặn phản ứng của hệ miễn dịch gây ra chứng viêm khớp, làm giảm các triệu trứng đau khớp, loại bỏ tình trạng cứng khớp vào buổi sáng. Thực phẩm chứa nhiều axit béo omega-3 là cá, đặc biệt là mỡ cá, các loại cá thu, cá ngừ, cá hồi, cá trích, tôm, cua, dầu cá, dầu đậu nành, dầu hạnh nhân, dầu ô lưu.

- Ăn nhiều các thực phẩm giàu vitamin C, D, E và beta-caroten (tiền vitamin A). Nhờ tác dụng chống oxy hóa nên các vitamin này có thể phòng tránh được một số dạng viêm khớp. Vitamin C và D có tác dụng làm giảm đau – viêm xương khớp, làm chậm sự tiến triển của bệnh. Vitamin E và beta-caroten có tác dụng giảm đau, chống viêm. Các loại vitamin này có nhiều trong rau, củ, quả như ổi, dâu tây, cà chua, cà rốt, bí đỏ, các loại rau xanh và đậu tương, giá đỗ, vừng lạc, mầm lúa mạch …

- Uống đủ nước , mỗi ngày nên uống từ 2.0-2.5  lít nước.

- Các thức ăn nên tránh:

+ Người bị bệnh khớp không nên ăn bắp (ngô), đồ nếp đã qua chế biến vì trong thực phẩm này có nhóm hoạt chất dễ gây nên tình trạng dị ứng dưới dạng viêm khớp.

+ Tất cả những món ăn làm tăng chất mỡ trong máu đều bất lợi cho người đang bị viêm khớp vì xúc tác phản ứng viêm tấy ở mặt trong bao khớp. Do đó không chỉ mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông, mà ngay cả bánh kẹo cũng không nên có trong khẩu phần ăn.

+ Người bị đau nhức: kiêng thịt gà, thịt bò, thịt chó, măng, cà pháo, cà chua, khoai tây, chuối tiêu, gia vị cay nóng.

Người bị ngứa ở các khớp: kiêng cá, tôm, cua, nhộng, lươn, chạch.

- Tránh hoặc hạn chế các chất kích thích làm tăng tiến triển của bệnh, làm bệnh khớp biến triển xấu đi như rượi, bia, thuốc lá, café.

2. Chế độ sinh hoạt

-  Trong thời gian bị bệnh, mỗi ngày cần tập thể dục, hoạt động khớp xương nhẹ nhàng nhất là vào buổi sáng để giúp các khớp xương hoạt động trơn tru, giảm bớt co cứng cơ, tránh hiện tượng dính khớp. Xoa bóp vùng bị tổn thương giúp cho phục hồi nhanh hơn. Có thể áp dụng các bài tập thể dục trị liệu hay tập bơi, chơi cầu lông, bóng bàn hoặc có thể đi bộ nhẹ nhàng vào buổi sáng, tối. Thậm chí sau khi các triệu chứng bệnh đã khỏi thì vẫn phải kiên trì vận động trong thời gian dài để duy trì các khớp xương ở trạng thái chức năng bình thường. Tránh mang vác nặng, ngồi lâu không thay đổi tư thế làm ảnh hưởng đến cột sống.

-Khi ngồi hay nằm phải đúng tư thế, không nằm co quắp, tránh hiện tượng để các khớp ở trạng thái hoàn toàn không hoạt động trong thời gian dài, gây hậu quả teo cơ bắp co rút xương khớp, gây tàn phế.

- Cần có chế làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Không nên làm việc quá sức gây quá sức chịu đựng của các khớp, gây biến dạng khớp.